DI SẢN HÁN NÔM LIÊN QUAN ĐẾN ĐINH BẠT TỤY
ThS. Phan Đăng Thuận Viện Sử học Đinh Bạt Tụy (1516-1589) quê ở thôn Bùi Ngõa, xã Bùi Khổng, tổng Hải Đô (này là xã Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An) là một trong những vị khai quốc công thần thời Lê Trung Hưng. Hiện nay tại nhà thờ họ Đinh Bạt Tụy còn lưu giữ một số tư liệu Hán Nôm bao gồm: sắc phong và bia đá liên quan đến Đinh Bạt Tụy. Chúng tôi xin được giới thiệu những di sản Hán Nôm này. 1. Di sản sắc phong Hiện nay trong gia phả của dòng họ Đinh Bạt có ghi 37 sắc phong của các triều đại phong kiến nước ta ban phong cho Đinh Bạt Tụy và những người thân tuy nhiên khi kiểm tra lại đền thờ Đinh Bạt Tụy, chúng tôi chỉ thấy có 21 sắc phong, trong đó có 16 đạo sắc gốc và 5 bản sao, đạo sắc phong niên đại sớm nhất là Thuận Bình năm thứ 7 (1555) niên đại muộn nhất là Thành Thái năm thứ 2 (1890) .
1.1 Nguyên văn chữ Hán và phiên âm 敕Sắc 謹Cẩn 事sự 郞lang, 翰hàn 林lâm 院viện 校hiệu 理lý, 中trung 皆giai, 丁Đinh 拔Bạt 萃Tụy 為vi 有hữu 文văn 學học 能năng 幹cán 事sự, 有hữu 朝triều 臣thần, 太Thái 師sư 諒Lượng 國quốc 公công 鄭Trịnh 撿Kiểm等đẳng 保bảo并tính 覃đàm 恩ân 陞thăng 三tam 級cấp. 可Khả 陞thăng 顯Hiển 榮vinh 大đại 夫phu, 韓Hàn 林lâm 院viện 待đãi 制chế, 中Trung 階giai, 故Cố敕sắc. 正Chính 治Trị 二nhị 年niên, 八bát 月nguyệt 初sơ 九cửu 日nhật. Dịch nghĩa: Sắc phong cho Cẩn sự lang, Hàn lâm viện hiệu lý, Trung giai, Đinh Bạt Tụy vì có học vấn và năng lực công tác được Thái sư Lượng quốc công Trịnh Kiểm và các triều thần đều ghi nhận công lao, nay ghi ân thăng ba bậc, lên Hiển vinh đại phu, Hàn lâm viên đại chế , Trung giai, Nay phong tặng. Ngày 9 tháng 8 năm Chính trị thứ hai (1559) 1.2 Nguyên văn chữ Hán và phiên ân 敕Sắc 亘tuyên 力lực 公Công 臣thần, 特Đặc 進tiến 金kim 紫tử 榮vinh 祿lộc 大đại 夫phu, 東Đông 閣các 學học 士sỹ, 云Vân 溪Khê 男nam, 佐Tá 治trị 上thượng 卿khanh, 中Trung 皆giai 丁Đinh 拔Bạt 萃Tụy, 為vi 有hữu 心tâm 術thuật, 頗phả 能năng 幹cán 事sự, 有hữu 朝triều 臣thần thiêm 議nghị, 可khả 為vi 宣Tuyên 力lực 公Công 臣thần, 特Đặc 進tiến 金kim 紫tử 榮vinh 祿lộc 大đại 夫phu, 禮Lễ 部bộ 右Hữu 侍thị 郎lang, 云Vân 溪Khê 男nam, 佐tá 治trị 上thượng 卿khanh, 中Trung 階giai, 故Cố 敕sắc. 嘉Gia 泰thái 三tam 年niên, 十thập 二nhị 月nguyệt 十thập 四tứ 日nhật. Dịch nghĩa: Sắc tuyên cho Tuyên lực công thần, Đặc tiên kim tử vinh lộc đại phu, Đông các học sỹ, Vân Khê nam, Tá trị thượng khanh, Trung gia Đinh Bạt Tụy vì có tâm kế tài năng, được triều thần cùng ký tên đề nghị, nay thăng Tuyên lực công thần, Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Lễ Hữu thị lang Vân Khê nam, Tá trị thượng khanh Trung giai . Nay phong tặng.
Ngày 14/tháng 12 năm gia thái thứ ba (1575) .
1.3 NGUYÊN VĂN CHỮ HÁN và phiên âm 敕Sắc 宣Tuyên 力lực Công 臣thần 特Đặc進tiến金kim紫tử榮vinh禄lộc大đại夫phu御ngự史sử臺đài副Phó都đô御ngự史sử 芸Vân溪khê佐Tá治trị上thượng卿khanh上thượng階giai丁Đinh 拔Bạt 萃Tụy 為vi頗phả有hữu心tâm 術thuật能năng幹cán事sự有hữu朝triều臣thần左Tả相tướng太Thái慰úy長Trưởng國quốc公công鄭Trịnh松Tùng等đẳng簽thiêm議nghị可khả為vi宣Tuyên力lực公công臣thần特đặc進tiến金kim紫tử禄lộc大đại夫phu兵binh部bộ左tả侍thị郎lang芸Vân溪khê男nam佐Tá治trị上thượng卿khanh上thượng階giai 敕cố 敕sắc. 光Quang興Hưng六lục年niên十thập一nhất月nguyệt二nhị十thập九cứu日nhật
Dịch nghĩa: Sắc phong cho Tuyên lực Công thần, Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Ngự sử đài Phó đô ngự sử, Vân Khê nam, tá trị thượng khanh, Thượng giai Đinh Bạt Tụy vì rất có tâm kế tài năng, làm tốt công việc, được Tả tướng Thái úy Trưởng quốc công Trịnh Tùng và triều thần cùng ký tên đề nghị, nay thăng Tuyên lực Công thần , Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu, Tả thị lang bộ binh Bân Khê nam, Tá trị thượng khanh, Thượng giai, Nay phong tặng . Ngày 29 tháng 11 năm Quang Hưng thứ sáu (1583)