gia phả là gia bảo
TỘC PHẢ LÀ GÌ
Năm 2008 họ Đinh Đông An đã cho xuất bản quyển Tộc Phả, phát hành nội bộ. Năm 2009 HĐGT thành lập Ban biên soạn cuốn Tư liệu lịch sử của họ ta, đến nay được Nhà xuất bản chính trị quốc gia in cho lưu hành nội vào dịp khánh thành mộ tổ và Đại lễ tế tổ đầu xuân năm 2010. Trong quá trình Biên soạn cuốn TLLS họ Đinh Đông An, tôi cùng ông Đinh Văn Sáu đời thứ 9 đã sưu tầm được một số tư liệu có liên quan đến họ Đinh Đông An. Đây là tư liệu lịch sử vô cùng quí báu của họ ta. Đó là các bản viết bằng chữ Hán Nôm đó là:
* cuốn TỨ CHI PHỔ CHÍ TỰ “四支譜誌字 viết năm Tự Đức thứ 27 嗣德二十七年của ông Đinh Quang Chiêu đời thứ 9 họ Đinh Đông Nhuế- Thái Bình
**Của ông Đinh Ngọc Giả đời thứ 9 họ Đinh Đông An- Nam Định 3 bản gốc chữ Hán Nôm
1/ Cuốn ĐINHGIA CHI PHỐ KÝ(丁家支譜記序) viết năm 1908 (皇朝維新戊戌貳年春正月穀日của Đinh Ngọc Giả dời thứ 9 họ Đinh Đông An- Nam Định
2/ cuổn ĐINH TỘC ĐẠI TÔNG PHỔ KÝ TỰ( 丁族大宗譜記序) Viết năm 1949
3/ cuốn ĐINH TỘC MẠNH CHI TRỌNG PHÁI PHỔ KÝ TRÍCH LỤC (丁族孟支仲派譜記摘籙 viết năm 1946. Và một số bản còn lưu giữ ở tại nhà cháu đích tôn Đinh Ngọc Giao đời thứ 11 họ Đinh ông An.
Đúng là họ theo hàng – việc làng theo tuổi, Qua tra dịch các tư liệu lưu giữ viết bằng chữ Hán các cụ trước đây viết phổ ký thế thứ họ hàng theo hàng ngang, ( viết theo từng đời, để phân biết hàng trên hàng dưới, hiện nay ta trình bày theo thứ tự các chi theo hàng dọc, có thuận lợi là tra cửu bổ sung theo từng phái, các nóc, từng gia đình thuận tiện. Năm nay Ban biên tập tộc phả sẽ trình bày theo truyền thống trước đây, tôi xin trích dịch một số tư liệu gốc chữ Hán Nôm như sau:
Theo tư liệu của Thư lại Đinh Quang Chiêu (Thiệu) đời thứ 9 họ Đinh Đông Nhuế Thái bình viết năm Tự Đức thứ 27 viết tay bằng chữ Hán lấy từ Thái Nguyên của cụ Đinh Văn Nghị : xin trích lục tạm dịch đến đời thứ 5
GIA PHẢ ĐÔNG NHUẾ VŨ THẮNG THÁI BÌNH
TỨ CHI PHỔ CHÍ TỰ
人nhân本bản乎hồ祖tổ猶do水thủy之chi萬vạn流lưu派phái
千thiên派phái本bản於ư源nguyên木mộc之chi萬vạn葉diệp千thiên
柯kha本bản於ư根căn本bản深nguyên者giả其kỳ未vị茂mậu源nguyên
遠viễn者giả其kỳ流lưu繁phồn不bất有hữu譜phổ誌chí後hậu世thế
子tử孫tôn烏ô得Đắc而nhi苦khổ諸chư我ngã丁Đinh家gia上thượng
有hữu太thái祖tổ播bá引dẫn乎hồ其kỳ
前tiền下hạ有hữu高cao高cao翼dực丞thừa乎hồ其kỳ後hậu越việt
我ngã高cao會hội祖tổ分phân派phái凡phàm有hữu四tứ焉yên本bản
枝chi繁phồn茂mậu爪trảo聇sỉ延duyên長trường我ngã前tiền人nhân
以dĩ慎thận終chung追truy遠viễn不bất敢cảm不bất重trọng每mỗi
支chi各các有hữu私tư本bản留lưu照chiếu仅cẩn取thủ其kỳ本bản支
chi者giả而nhi誌chí之chi至chí今kim世thế代Đại八bát九cửu其kỳ麗lệ 不bất億ức間gian有hữu謨mô以dĩ先tiên祖tổ諱húy字tự命mệnh名danh
有hữu錫tích認nhận其kỳ世thế次thứ者giả亦diệc有hữu支chi昔giả
改cải他tha姓tính今kim復phục原nguyên姓tính者giả某mỗ為vi此thử
俱cụ於ư是thị忘vong其kỳ固cố陋lậu咱cha其kỳ劂quyết凝ngưng
寶bảo之chi諸chư父phụ參tham之chi私tư本bản駸nghiệm之chi
神thần主chủ幸hạnh有hữu得Đắc其kỳ一nhất二nhị合hợp編biên于vu
左tả鴈nhạn之chi
曰viết四tứ支chi普phổ誌chí後hậu之chi子tử孫tôn幸hạnh為vị我ngã
改cải而nhi正chính之chi增tăng廣quảng而nhi詳tường誌chí之chi
俾tỷ後hậu世thế子tử孫tôn知tri其kỳ世thế次thứ敬kính追truy
諱húy字tự以dĩ及cập於ư無vô窮cùng是thị亦diệc慎thận終chung
追truy遠viễn之chi一nhất助trợ厶khư
耳nhĩ是thị字tự.嗣Tự德Đức二nhị十thập七thất年niên.經kinh
科khoa二nhị場trường升thăng美Mỹ德Đức興Hưng安yên省tỉnh
道Đạo書thư吏lại九cửu世thế孫tôn丁Đinh光quang沼Thiệu昭chiêu
韶thiều紹Thiệu敬kính字tự癸quí卯mão年niên春xuân三tam月nguyệt
十thập二nhị日nhật.
Dịch nghĩa : Tứ Chi phổ chí tự
木本水源 “Mộc bản, Thủy nguyên, ”, tức là “Cây có gốc, nước có nguồn, .Ngày nay chúng ta con lắm cháu nhiều ngày một phồn thịnh vẻ vang công danh hiển đạt. Cháu con hôm nay phải cùng nhau kính phụng tiên tổ với tấm lòng ngưỡng mộ chí hiếu đến nay đã có tám chín đời . Đời thứ nhất là Thái tổ, đời thứ 2 là cao cao tổ, Đời thứ 3 là cao tổ. Đến đời thứ 4 chia làm 4 chi. Mỗi Công đứng đầu chi gọi là thủy tổ đứng đầu một cành là : Giáp- Ất- Bính- Đinh. Do cụ Đinh Quang Chiểu là Thư lại kinh khoa nhị trường Mỹ Đức tỉnh Hưng Yên viết từ năm Tự Đức nhị thập niên tức năm 1874 (Giáp Tuất) đến năm ngày 12/tháng 3 năm Quí Mão .
弟一代 đệ nhất đại ,
丁đinh翁ông茂Mậu一nhất名danh諱húy翁ông没một子tử一nhất貫 quán清Thanh化Hóa省tỉnh家gia貧bần往vãng寓ngụ河Hà內Nội省 tỉnh
南nam昌xương縣huyện同Đồng